Incoterms 2010 có 11 điều kiện chia thành 2 nhóm :
* Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải :
- EXW
- FCA
- CPT , CIP
- DAT, DAP, DDP
* Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa :
- FAS, FOB
- CFR, CIF
1. EXW - Ex Works ( Insert named place of delivery ) Incoterms 2010 :
Giao Tại Xưởng ( Tên địa địa điểm giao hàng ) Incoterms 2010 :
Điều kiên này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia. Điều kiện này phù hợp với thương mại nội địa trong khi điều kiện FCA thường thích hợp hơn trong thương mại quốc tế
" Giao Tại Xưởng " có nghĩa là người bán giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua, tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm chỉ định khác ( ví dụ xưởng, nhà máy kho bãi... ). Người bán không cần xếp hàng lên phương tiện tiếp nhận cũng như không cần làm thủ tục thông quan xuất khẩu ( nếu có ).
Các bên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi giao hàng chỉ định vì chi phí và rủi ro đến địa điểm đó do người bán chịu. Người mua chịu toàn bộ chi phí và rủi ro liên quan đến việc nhận hàng từ địa điểm quy định, nếu có, tại nơi giao hàng chỉ định.
Điều kiện EXW là điều kiện mà nghĩa vụ của người bán là ít nhất. Điều kiện này được áp dụng cẩn thận với 1 số lưu ý sau :
a. Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc xếp hàng, mặc dù trên thực tế người bán có điều kiện hơn để thực hiện công việc này. Nếu người bán xếp hàng thì người bán làm việc đó với rủi ro và chi phí do người mua chịu.Trường hợp người bán có điều kiện hơn trong việc xếp hàng thì điều kiện FCA, theo đó người bán xếp hàng và chịu tất cả rủi ro và chi phí, sẽ thích hợp hơn.
b. Một người mua mua từ một người bán theo điều kiện EXW để xuất khẩu cần biết rằng người bán chỉ có nghĩa vụ hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu để hỗ trợ xuất khẩu chứ người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục hải quan. Do đó, người mua không nên sử dụng điều kiện EXW nếu họ không thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm thủ tục thông quan xuất khẩu.
c. Người mua có nghĩa vụ rất hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho người bán liên quan đến xuất khẩu hàng hóa. Tuy vậy, người bán có thể cần một số thông tin, chẳng hạn như để tính thuế hoặc báo cáo.
Nguồn :
Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
2. FCA - Free Carrier ( Insert named place of dilivery ) Incoterms 2010 :
Giao Cho Người Chuyên Chở ( Tên địa điểm giao hàng ) Incoterms 2010 :
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia
" Giao Cho Người Chuyên Chở " có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người mua chỉ định tại cơ sở của người bán hoặc tại địa điểm chỉ định khác. Các bên cần phải quy định rõ địa điểm tại nơi được chọn để giao hàng . Nếu các bên có ý định giao hàng tại một địa điểm giao hàng khác thì các bên phải chỉ ra địa điểm giao hàng khác đó.
Điều kiện FCA đòi hỏi người bán phải thông quan xuất khẩu, nếu có. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả thuế nhập khẩu hoặc trả chi phí làm thủ tục thông quan nhập khẩu
Nguồn :
Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
3. CPT - Carriage Paid To ( Insert named place of destination ) Incoterms 2010 :
Cước Phí Trả Tới ( Nơi đến quy định ) Incoterms 2010 :
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia
" Cước Phí Trả Tới " có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại nơi thỏa thuận ( nếu các địa điểm đó được các bên thỏa thuận ) và người bán phải ký hợp đồng và trả mọi chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới địa điểm đến được chỉ định.
Khi sử dụng các điều kiện CPT, CIP, CFR, CIF, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người vận tải chứ không phải khi giao hàng đến địa điểm đích.
Điều kiện này có hai điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai điểm khác nhau. Các bên quy định càng rõ ràng càng tốt trong hợp đồng về địa điểm giao hàng tại đó rủi ro được chuyển cho người mua và địa điểm đến được chỉ định mà người bán phải thuê phương tiện vận tải để chở hàng đến. Nếu nhiều người chuyên chở tham gia vận tải hàng đến nơi quy định và các bên không có thỏa thuận về địa điểm giao hàng cụ thể, thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và qua địa điểm đó người mua không có quyền kiểm soát. Nếu các bên muốn rủi ro được chuyển tại một địa điểm muộn hơn ( ví dụ như tại cảng biển hoặc tại sân bay ) thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán
Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm được chỉ định vì các chi phí đến điểm đó là do người bán chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải phù hợp với địa điểm này. Nếu người bán phải trả thêm chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại điểm đến quy định, thì người bán sẽ không có quyền đòi người mau bồi hoàn những chi phí đó trừ khi có sự thỏa thuận giữa các bên
Điều kiện CPT yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu nếu có. Thuy vậy người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả bất kỳ khoản thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất kỳ thủ tục thông quan nhập khẩu nào
Nguồn :
Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
4. CIP - Carriage And Insurance Paid To ( Insert named place of destination ) Incoterms 2010 :
Cước Phí và Bảo Hiểm Trả Tới ( nơi đến quy đinh ) Incoterms 2010 :
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia
" Cước Phí và Bảo Hiểm Trả Tới " có nghĩa là người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại nơi thỏa thuận ( nếu các địa điểm đó được thỏa thuận giưã các bên ) ngoài ra người bán phải trả mọi chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa tới địa điểm đến được chỉ định.
Người bán phải ký hợp đồng bảo hiểm cho những rủi ro của người mua về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa trong quá trình vận tải. Người mua cần lưu ý rằng trong điều kiện CIP người bán chỉ mua bảo hiểm với phạm vi tối thiều. Nếu người mau muốn được bảo hiểm với phạm vi lớn hơn, người mau cần thỏa thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm bổ sung.
Khi sử dụng các điều kiện CPT, CIP, CFR, CIF, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người vận tải chứ không phải khi giao hàng hóa được chuyển tới điểm đến quy định.
Điều kiện này có hai điểm tới hạn: rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai điểm khác nhau. Các bên sec phải xác định rõ điểm giao hàng nơi rủi ro được chuyển cho người mua và điểm đến quy định, nơi người bán phải ký hợp đồng vận tải. Nếu nhiều người vận tải được sử dụng cho việc vận chuyển hàng hóa đến nơi quy định và các bên không có thỏa thuận về điểm giao hàng cụ thể, thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và người mua không có quyền kiểm soát. Nếu các bên muốn rủi ro được chuyển tại một địa điểm sau đó ( ví dụ tại cảng biển hoặc tại sân bay ) thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán
Các bên cần xác định địa điểm đến tại nơi đến thỏa thuận vì các chi phí đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu người bán phải trả thêm chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại điểm đến quy định, thì người bán sẽ không có quyền đòi người mua bồi hoàn những chi phí đó trừ khi thỏa thuận giữa các bên.
Điều kiện CIP yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu nếu có. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả bất kỳ khoản thuế nhập khẩu hoặc thực hiện bất kỳ thủ tục thông quan nhập khẩu nào.
Nguồn :
Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
5. DAT - Delivered At Terminal ( Insert named terminal at port or place of destination ) Incoterms 2010 :
Giao Tại Bến ( nơi đến quy định ) Incoterms 2010 :
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vân tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.
Điều kiện " Giao Tại Bến " có nghĩa là người bán giao hàng, khi hàng hóa sau khi đã dỡ khỏi phương tiện vận tải, được đặt dưới sự định đạt của người mua tại một bến chỉ định, tại cảng hoặc tại nơi đến chỉ định. " Bến " ( Terminal ) bao gồm bất kỳ nơi nào, dù có mái che hay không có mái che, như cầu cảng, kho, bãi container hoặc ga đường bộ, đường sắt hoặc hàng không. Người bán chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến và dỡ hàng tại bến ở cảng hoặc nơi đến chỉ định.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về bến và, nếu có thể , một địa điểm cụ thể tại bến hoặc tại cảng hoặc nơi đến thỏa thuận vì người bán chịu rủi ro đưa hàng hóa đến địa điểm đó.
Hơn nữa, nếu các bên muốn người bán chịu tủi ro và chi phí vận chuyển và dỡ hàng từ bến đến một địa điểm khác thì nên sử dụng điều kiện DAP hoặc DDP.
Điều kiện DAT yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu hàng hóa, nếu cần. Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả bất kỳ khoản thuế nhập khẩu hoặc tiến hành các thủ tục thông quan nhập khẩu.
Nguồn :
Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
6. DAP - Delivered At Place ( Insert named place of destination ) Incoterms 2010 :
Giao Hàng Tại Nơi Đến ( tên nơi đến ) Incoterms 2010 :
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức vận tải tham gia.
Điều kiện " Giao Hàng Tại Nơi Đến " có nghĩa là người bán giao hàng, khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải, sẵn sàng để dỡ tại nơi đến chỉ định. Nhười bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi đến chỉ định.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến thỏa thuận vì người bán chịu rủi ro tới địa điểm đó. Nếu người bán, theo hợp đồng vận tải phải trả mọi chi phí dỡ hàng ở nơi đến thì người bán không co quyền đòi lại khoản phí này từ người mua, trừ khi có thỏa thuận khác giữa 2 bên.
Điều kiện DAP yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu hàng hóa, nếu có. Tuy vậy người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả thuế nhập khẩu hoặc làm các thủ tục thông quan nhập khẩu. Nếu muốn người bán làm thủ tục nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên quan đến nhập khẩu thì nên sử dụng điều kiện DDP.
Nguồn : Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
7. DDP - Delivered Duty Paid ( Insert named place of destination ) Incoterms 2010 :
Giao Hàng Đã Thông Quan Nhập Khẩu ( Nơi đến qui định ) Incoterms 2010 :
Điều kiện này có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương thức tham gia.
" Giao Hàng Đã Thông Quan Nhập Khẩu " có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua, đã tông quan nhập khẩu, trên phương tiên vận tải chở đến và sẵn sàn để dỡ hàng tại nơi đến qui định. Người bán phải chịu mọi chi phí và rủi ro liên quan để đưa hàng tới nơi đến và có nghĩa vụ thông quan cho hàng hóa, không chỉ thông quan xuất khẩu mà còn thông quan nhập khẩu, trả các khoản thuế, phí và thực hiện các thủ tục thông quan xuất khẩu mà còm thông quan nhập khẩu.
Điều kiện DDP thể hiện nghĩa vụ tối đa của người bán.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm giao hàng cụ thể tại nơi đến thỏa thuận vì người bán chịu mọi chi phí và rủi ro đưa hàng hóa tới địa điểm đó. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó. Nếu người bán, theo quy định của hợp đồng vận tải, phải trả chi phí dỡ hàng ở nơi đến thì người bán không được đòi lại các khoản phí này từ người mua, trừ khi có thỏa thuận giữa các bên.
Các bên không nên sử dụng điều kiện DDP nếu người bán không thể trực tiếp hay gián thiếp làm thủ tục nhập khẩu.
Nếu các bên muốn người mua chịu mọi rủi ro và chi phí thông quan nhập khẩu hàng thì nên sử dụng diề kiện DAP.
Mọi khoản thuế giá trị gia tăng ( VAT ) hay các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu do người bán chịu, trừ khi có thỏa thuận một cách rõ ràng trong trong hợp đồng mua bán.
Nguồn :
Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
8. FAS - Free Alongside Ship ( Insert named port of shipment ) Incoterms 2010 :
Giao Dọc Mạng Tàu ( Tên cảng xếp hàng quy định ) Incoterm 2010 :
Điều kiện này áp dụng với vận tải đường biển hoặc vận tải thủy nội địa.
" Giao Dọc Mạng Tàu " có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng được đặt dọc mạng con tàu do người mau chỉ định ( ví dụ đặt trên cầu cảng hoặc trên xà lan ) tại cảng giao hàng chỉ định. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa đang ở dọc mạng tàu, và người mau chịu mọi chi phí kể từ thời điểm này trở đi.
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt về địa điểm xếp hàng tại cảng giao hàng chỉ định vì mọi chi phí và rủi ro về hàng hóa tới địa điểm đó do người bán chịu và các chi phí này và các chi phí làm hàng có thể thay đổi tùy tập quán của từng cảng.
Người bán, hoặc phải đặc hàng hóa dọc mạng tàu hoặc mua sẵn hàng hóa đã được giao như vậy. Từ "mua sẵn " ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển ( bán hàng theo lô ) rất phổ biến trong mua bán hàng nhiên liệu.
Khi hàng được đóng trong container, thông thường người bán phải giao hàng cho người chuyên chở tạo bến, chứ không giao dọc mạng tàu. Trong trườn họp này, điều kiện FAS là không phù hợp, mà nên sử dụng điều kiện FCA.
Điều kiện FAS yêu cầu người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu ( nếu có ). Tuy vậy, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả các khoản thuế nhập khẩu hoặc làm thủ tục thông quan nhập khẩu.
Nguồn :
Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
9. FOB - Free On Boad ( Insert named port of shipment ) Incoterms 2010 :
Giao Hàng Trên Tàu ( tên cảng giao hàng ) Incoterms 2010 :
Điều kiện này chỉ áp dụng cho vận tải biển hoặc vận tải thủy nội địa.
" Giao Hàng Trên Tàu " có nghĩa là người bán giao hàng trên con tàu do người ma chỉ định mua được hàng hóa sẵn sàn để giao như vậy. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa được xếp lên tàu, và người mua chịu mọi chi phí kể từ thời điểm này trở đi.
Người bán phải giao hàng trên tàu hoặc mua sẵn hàng hóa đã được giao như vậy. việc dẫn chiếu từ " mua sẵn " ơ đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển ( bán hàng theo lô ) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
Điều kiện FOB có thể không phù hợp khi hàng hóa được giao cho nười chuyên chở trước khi được trên tàu, ví dụ hàng hóa trong container, thường được giao tại các bến, bãi ( terminal ) .Trong trường hợp này, nên sử dụng điều kiện FCA.
Điều kiện FOB yêu cầu, người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu ( nếu có ). Tuy vây, ngườ bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả các khoản thuế nhập khẩu hoặc làm thủ tục thông quan nhạp khẩu.
Nguồn :
Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
10. CFR - Cost and Freightc ( Insert named port of destination ) Incoterms 2010 :
Tiền Hàng và Cước Phí ( cảng đến quy định ) Incoterms 2010 :
Điều kiện bày áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải thủy bội địa.
" Tiền Hàng và Cước Phí " có nghĩa là người bán giao hàng trên tàu hoặc mua hàng để giao như vậy. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa được giao trên tàu. Người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng tới cảng đến quy định.
Khi sử dụng điều kiện CPT, CIP, CFR, CIF, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức đươc quy định cụ thể trong mỗi điều kiện chứ không phải khi hàng tới nơi đến.
Điều kiện này có 2 điểm tới hạn, vì rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở các nơi khác nhau. Trong khi hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến thì nó có thể lại không chỉ rõ cang xếp hàng - là nơi mà rủi ro chuyển sang người mau, thì các bên nên quy định càng cụ thể càng tốt.
Các bên nên xác định càng cụ thể càng tốt địa điểm tại cảng đến đã thỏa thuận, vì chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm này. Nếu theo hợp đồng vận tải, người bán phả trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉ định ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.
Người bán phải, hoặc giao hàng trên tau hoặc giao hàng đã giao để gửi đến cảng đến. Ngoài ra người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc " mua sẵn " một hợp đồng như vậy. Từ " mua sẵn " ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển ( bán hàng theo lô ) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
Điều kiên FCR có thể không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khi được xếp trên tàu, ví dụ hàng hóa trong container, thường được giao tại các bến, bãi ( terminal ). Trong trường hợp này nên sử dụng dụng điều kiện CPT.
Điều kiện CFR đòi hỏi, người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu ( nếu có ) . Tuy vậy người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả các khoản thuế nhập khẩu hoặc làm bất kỳ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.
Nguồn : Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
11. CIF - Cost, Insurance and Freight ( insert named port of destination ) Incoterms 2010
Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí ( Cảng đến quy định ) Incoterms 2010
Điều kiện này chỉ áp dụng với vận tải biển hoặc vận tải thủy nội địa.
" Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí " có nghĩa là người bán giao hàng trên tàu hoặc mua hàng để giao như vậy. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa được giao trên tàu. Người bán phải ký hợp đồng hoặc trả các chi phí và cước phí cần thiết để đưa hàng đến cảng đến quy định.
Người bán cũng phải ký hợp đồng bảo hiểm cho những rủi ro củ người mua về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóatrong quá trình vận tải. Người mua nên lưu ý rằng theo điều kiên CIF người bán chỉ mua bảo hiểm với phạm vi tối thiểu. Nếu người mua muốn được bảo hiểm với phạm vi lớn hơn, người mua cần thảo thuận rõ ràng với người bán hoặc tự mình mua bảo hiểm bổ sung.
Khi sử dụng điều kiện CPT, CIF, CFR, CIF, người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở theo cách thức quy định cụ thể trong mỗi điều kiện chú không phải khi hàng tới nơi đến.
Điều kiện này có hai điểm tới hạng, vì rủi ro di chuyển và chi phí được phân chia ở các nơi khác nhau. Trong khi hợp đồng luôn chỉ rõ cảng đến thì nó có thể lại không chỉ rõ cảng xếp hàng - là nơi mà rủi ro di chuyển sang người mua. Nếu cảng gửi hàng có ý nghĩa đối với người mua, thì các bên quy định càng cụ thể càng tốt.
Các bên nên xác định cụ thể càng tốt địa điểm tại cảng đến đã thảo thuận, vì chi phí cho đến địa điểm đó do người bán chịu. Người bán nên ký hợp dồng vận tải đến đúng đại điểm này. Nếu theo hợp đồng vận tải, người bán phải trả các chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại địa điểm chỉ định ở cảng đến, thì người bán không có quyền đòi lại các chi phí đó từ người mua trừ khi hai bên có thỏa thuận khác.
Người bán phải, hoặc giao hàng trên tàu hoặc mua hàng đã giao để gửi đến cảng đến. Ngoài ra, người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc " mua sẵn " một hợp đồng như vậy. Từ " mua sẵn " ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển ( bán hàng theo lô ) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
Điều kiện CIF có thể không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khi được xếp trên tàu,ví dụ hàng hóa trong container, thường được giao tại các bến, bãi ( terminal ). Trong trường hợp này, nên sử dụng điều kiện CIP
Điều kiện CIF đòi hỏi người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu ( nếu có ). Tuy vây, người bán không có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu, trả các khoản thuế nhập khẩu hoặc làm bất kỳ thủ tục hải quan nhập khẩu nào.
__________________________________________________
Nguồn :
Giáo trình " Nghiệp Vụ Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu "
+ Thạc sĩ :Nguyễn Việt Tuấn
+ Thạc sĩ : Lý Văn Diệu
0 comments:
Đăng nhận xét